Cách tính điểm học phần được quy định cụ thể:
Điểm học phần = 0,6A + 0,2B + 0,2C
Trong đó: A là điểm thi kết thúc học phần;
B = (b1+b2+b3)/3
Trong đó: b1 là điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập;
b2 là điểm thi giữa học phần;
b3 là điểm tiểu luận (hoặc bài tập lớn; hoặc điểm phần thi thí nghiệm).
C = (c1+ c2)/2
Trong đó: c1 là điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận;
c2 là điểm chuyên cần, được xác định như sau:
- Đi học đầy đủ: c2 = 10 điểm
- Bỏ học 2% số giờ học quy định bị trừ đi 1 điểm, bỏ học 20% số giờ học quy định có c2=0
- Sinh viên bỏ học trên 20% số giờ học quy định sẽ bị cấm thi, nhận điểm 0 và phải học lại.
Chú ý: Cách đánh giá kết quả học tập theo quá trình đòi hỏi giáo viên phải cho điểm ít nhất một thành phần trong căc đại lượng B và C. B và C là các giá trị trung bình cộng của các điểm thành phần.
- Trường hợp kiểm tra thường xuyên nhiều lần thì tính điểm trung bình của các lần kiểm tra.
- Trường hợp thi lần 2: lấy kết quả thi lần 2 để tính thay điểm thi lần 1
- Trường hợp học lại: việc đánh giá điểm học phần bắt đầu lại từ đầu
- Tất cả các điểm thành phần (A, b1, b2, b3,...,c1,c2) đều cho theo thang điểm 10.
- Điểm học phần được làm tròn đến phần nguyên.
2. Các học phần vừa có thực hành vừa có lý thuyết và các học phần thực hành:
- Đối với các học phần vừa có thực hành vừa có lý thuyết:
Sinh viên không hoàn thành phần thực hành sẽ không được thi phần lý thuyết và nhận 0 điểm.
Điểm thi kết thúc học phần là điểm phần thi lý thuyết.
- Đối với các học phần chỉ có thực hành:
Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần nguyên là điểm học phần loại này.
Thông báo này thực hiện bắt đầu từ kỳ I năm học 2008-2009.